Thứ Ba, 24 tháng 3, 2015

TÌM HIỂU VỀ AIRBUS A.320
VÀ CÁC TAI NẠN HÀNG KHÔNG TRONG MẤY NĂM QUA
Hôm qua 24 tháng 3 năm 2015 một tai nạn nạn hàng không thãm khốc đã xãy ra tại miền nam nước Pháp. Chiếc máy bay ngộ nạn là thuộc serie A 320 của hãng hàng không Đức Germanwings trên đường từ Barcelona-Tây Ban Nha về Düsseldorf-Đức làm thiệt mạng 150 người và phi hành đoàn. Nguyên nhân chưa rõ, nhưng theo lời một nhân chứng đã nói là đã thấy chiếc A.320 đụng vào vách núi và phát hoả.  
Phi công Danziger là cơ trưởng của máy bay chở Tổng thống Obama trong ngày lễ nhậm chức năm 2008. Ảnh: NYD
Phi công  trưởng chuyến bay định mệnh ngày 24/3/2015, 
ông Danziger chụp ảnh cùng tổng thống Mỹ Barack Obam


 Ông Danziger, phi công trưởng là người có nhiều kinh nghiệm với máy bay loại A 320 và  là người điều khiển máy bay chở ông Barack Obama trong ngày nhậm chức tổng thống Mỹ năm 2008.
 Copilot là là một thanh niên 28 tuổi mới vào làm việc với hãng máy bay Germanwings trước khi phi cơ bị tai nạn vài tháng. 

Andreas Lubitz - người đang bị tình nghi là thủ phạm trong vụ tai nạn thảm khốc khiến hơn 150 người thiệt mạng - cho biết anh ta là 1 người "trầm tính" nhưng thân thiện

Theo thông tin từ Công Tố Viên thành phố Marseilles trong buổi họp báo sáng ngày 26/3/2015 , phi công phụ trong chuyến bay 4U9525 tên Andreas Lubitz, 28 tuổi đang bị tình nghi là thủ phạm trong vụ tai nạn thảm khốc khiến hơn 150 người thiệt mạng.Theo công tố viên thành phố Marseilles, ông Bryce Robin, trong 20 phút đầu của đoạn băng, các phi công nói chuyện và tán gẫu bình thường, sau đó có tiếng phi công chính nhờ Lubitz cầm lái để đi ra ngoài, rồi lại có tiếng ghế lùi ra sau, sau đó là tiếng đóng cửa và kéo chốt khóa.

Nhân thời cơ cơ trưởng ra ngoài, viên phi công phụ đã khóa trái cửa buồng lái, không cho phi công chính và phi hành đoàn bên ngoài vào, sau đó hắn đã tắt động cơ để chiếc Airbus A320 rơi tự do từ độ cao 9.500 mét xuống dãy núi Alpen, thuộc miền nước Pháp.http://www.n-tv.de/panorama/Copilot-riss-Passagiere-mit-in-den-Tod-article14786431.html

Máy bay bị ngộ nạn trong vùng núi Alpen của Pháp, nơi xãy ra tai nạn có cao độ 1500m là một vùng núi hẻo lánh hiễm trở, nên việc cứu cấp rất khó khăn. Theo thông báo từ bà Thủ Tướng Đức thì bà sẽ tận nơi xãy ra tai nạn để đôn đốc việc cứu cấp và tìm hiểu nguyên nhân, vì đây cũng là danh dự của ngành hàng không Đức. Khi tai nạn xãy ra cổ phiếu của Lufthansa đã tuột xuống đáng kể. A.320 bị tai nạn được xuất xưởng năm 1990 và giao cho hãng hàng không Lufthansa đễ vận hành trong việc chuyên chở hành khác, Được biết chiếc máy bay ngộ nạn là loại Typs củ nhất của loại A.320. Được chế tạo vào năm 1990 và đưa vào hoạt động trong hãng hàng không Lufthansa của Đức từ năm 1991. Chiếc A.320 bị tai nạn đã có 58.300 giờ bay và 46.700 lần bay. Loại máy bay nầy hiện nay vẩn còn hoạt động trên khắp thế giới khoãng 3.700 chiếc. ( nguồn từ truyền hình Đức NTV)

Ein Trümmerteil der abgestützten Germanwings-Maschine. | Bildquelle: AFP
Hộp lưu dữ kiện (daten) của máy bay lâm nạn đã tìm thấy
Phi công trưởng đã có 10 năm thâm niên công vụ và có trên 6000 giờ bay. Hộp đen đã tìm thấy các chuyên viên của hãng A.320 đang phân tích nguyên nhân xãy ra tai nạn. Pháp cũng đã cử 7 chuyên viên đến hiện trường để phối hợp hoạt đông tìm hiểu nguyên nhân xãy ra tai nạn.


Máy bay Airbus A320 là loại vận tải hành khách thương mại tầm ngắn đến tầm trung do hãng Airbus S.A.S. chế tạo. Các phiên bản của dòng máy bay này gồm có A318, A319, A320, và A321, cũng như máy bay phản lực kinh doanh ACJ.

Xuất xưởng lần đầu vào năm 1988, dòng máy bay A320 đã đi tiên phong trong việc sử dụng các hệ thống kiểm soát bay điều khiển bằng điện kết hợp máy tính (fly-by-wire) kỹ thuật số. Với hơn 4.600 chiếc thuộc dòng A320 đã được chế tạo, đây là dòng máy bay phản lực bán chạy thứ hai từ trước đến nay, chỉ xếp sau đối thủ cạnh tranh hàng đầu của loại máy bay Boeing 737.  Dòng máy bay cùng loại với chiếc vừa gặp nạn của Germanwings nổi tiếng an toàn với tỷ lệ 0,14 tai nạn chết người trên một triệu chuyến bay.
Airbus A320 là một trong những máy bay chở khách phổ biến nhất thế giới, được hầu hết các hãng bay sử dụng. Nổi tiếng vì hiệu suất và kỹ thuật tân tiến, các máy bay họ A320 đã nhận được hàng nghìn đơn hàng từ khi ra mắt năm 1987. 

a320-1-5916-1427213685.jpg
Một máy bay A.320 của Germanwings đang cất cánh




 Sau thành công ban đầu của dòng máy bay A300, Airbus đã bắt đầu phát triển một mẫu máy bay mới với mục tiêu thay thế loại máy bay thông dụng nhất thế giới tại thời điểm đó là Boeing 727. Chiếc máy bay mới của Airbus này sẽ có kích cỡ tương đương như Boeing 727 nhưng lại có những tính năng hơn hẳn như tính kinh tế vận hành được cải thiện và năng lực vận chuyển nhiều hành khách. Công nghệ số của A320 được báo trước sẽ tạo một khoảng cách công nghệ hơn hai thế hệ so với máy bay Boeing 727 hoàn toàn sử dụng công nghệ tương tự (analogue). Dòng A320 được hãng Airbus đặt mục tiêu sẽ đáp ứng các yêu cầu thay thế cho dòng Boeing 727 và phiên bản biến thể Boeing 737.
Ảnh một chiếc A320 của hãng Finnair A320-200 đang cất cánh
Sau đợt giá dầu tăng trong thập niên 1970, hãng Airbus đã phải giảm thiểu chi phí nhiên liệu hành trình của dòng A320. Để đạt được mục tiêu đó, Airbus đã hợp nhất các tính năng tiên tiến bao gồm hệ thống điều khiển bay bằng điện kỹ thuật số, các cấu trúc căn bản bằng vật liệu composite, sử dụng nhiên liệu để kiểm soát trọng tâm, khoang điều khiển bằng màn hình (EFIS) và bảng điều khiển bay hai người. Kết quả là A320 tiêu thụ lượng nhiên liệu ít hơn Boeing 727 đến 50%.
Các bộ phận từ nhiều nhà máy khác nhau của Airbus được chuyển tới nhà máy lắp ráp cuối cùng, như các dòng A318/A319/A321 chuyển đến Hamburg Finkenwerder ( Đức Quốc) và dòng A320 được chuyển đến Toulouse Blagnac ( Pháp Quốc). Gần như tất cả các bộ phận lắp ráp đều được di chuyển bằng các phương tiện vận tải cỡ rất lớn A300-600ST 'Beluga' của hãng Airbus.
Các máy bay Airbus A320 bán cho Trung Quốc giao trong giai đoạn 2009-2012 được lắp ráp tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ở Thiên Tân. Airbus dự định chuyển địa điểm lắp ráp cuối của chiếc Toulouse A320 đến Hamburg như một phần kế hoạch của tổ chức Power8 đã bắt đầu dưới thời CEO cũ Christian Streiff.
Dòng A320 có tốc độ sản xuất cao nhất từ trước đến nay, hơn bất kỳ loại máy bay thương mại nào khác. Để đáp ứng cho nhu cầu đang gia tăng, Airbus tiếp tục chương trình tăng tốc sản xuất từ 30 chiếc mỗi tháng cuối năm 2006, lên 32 chiếc mỗi tháng đầu năm 2007 và 34 chiếc mỗi tháng vào tháng 3 năm 2008, 36 chiếc mỗi tháng vào tháng 12 năm 2008, 38 chiếc mỗi tháng vào giữa năm 2009 và cuối năm 2009 đạt 40 chiếc mỗi tháng. Việc sản xuất máy bay ở Thiên Tân nằm trong dự tính cho các con số này.
Một chiếc máy bay dòng A320 của hãng Swiss 
International Air Linesđang cất cánh tại Sân bay quốc tế Zürich.

Phòng lái của A.320

Im Cockpit verlassen sich Pilot und Co-Pilot blind aufeinander.

Air France là khách hàng đầu tiên của Airbus A320.


So với các loại tàu bay cùng hạng khác, A320 nổi trội với cabin một lối đi ở giữa và các hộc để hành lý trên đầu rộng hơn cùng với công nghệ điều khiển máy bay bằng kỹ thuật số (fly-by-wire technology). Ngoài ra, máy bay này cũng có một khoang chứa hàng rộng rãi được trang bị bằng các cửa rộng để giúp việc bốc dỡ hàng hóa thuận lợi. Các đặc điểm nổi bật này đã mang đến các đơn đặt hàng từ các hãng hàng không như Northwest Airlines (khách hàng đầu tiên từ Hoa Kỳ), United Airlines, và British Airways. Chi phí bảo dưỡng và vận hành thấp của A320 cũng đã thu hút sự chú ý của các hãng hàng không giá rẻ. Ví dụ như hãng hàng không JetBlue đã có các đơn đặt hàng và hợp đồng mua trước lên đến 233 chiếc phản lực thuộc dòng A320. Các hãng hàng không giá rẻ khác có đơn đặt hàng đáng kể gồm có Kingfisher Airlines, IndiGo Airlines (đặt hàng 100 chiếc), EasyJet, Frontier Airlines, Tiger Airways, Cebu Pacific Air và AirAsia.
Máy bay A320 nổi bật với hệ thống bảo dưỡng trong khoang được Computer hóa. Hệ thống kỹ thuật điện tử hàng không được thiết kế để dễ nâng cấp mà không cần sửa chữa lớn. Ngoại trừ những chiếc A320 đầu tiên, phần lớn sau này có thể được nâng cấp để phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật điện tử hàng không mới nhất, giữ cho máy bay tiên tiến thậm chí cả sau 2 thập kỷ vận hành.
KiểuMáy bay hành khách
Hãng sản xuấtAirbus
Chuyến bay đầu tiên22 tháng 2-1987
Được giới thiệu28 tháng 3-1988
Tình trạngHoạt động tích cực
Hãng sử dụng chínhUS Airways
United Airlines
Air France
Northwest Airlines
Số lượng được sản xuất4.696 đến 31 tháng 5-2011[1]
Chi phí máy bay47.5 triệu € (73.3 triệu USD)
Kích thướcA318A319A320A321
Phi hành đoàn2
Số khách chuyên chở117 (1 hạng ghế)142 (1 hạng ghế)180 (2hạng ghế)184 (2 hạng ghế)
Chiều dài31,45 m (103 ft 2 in)33,84 m (111 ft)37.57 m (123 ft)44.51 m (146 ft)
Sải cánh34,10 m (111 ft 10 in)
Góc cụp cánh25°
Chiều cao12,56 m (41 ft 2 in)11,76 m (38 ft 7 in)
Chiều rộng Cabin3.70 m (12 ft 1 in)
Chiều rộng thân máy bay3,95 m. (13 ft)
Trọng lượng lúc trống điển hình39.300 kg40.600 kg42.400 kg48.200 kg
Trọng lượng cất cánh tối đa68.000 kg (149.900 lb)75.500 kg (166.500 lb)77.000 kg (169.000 lb)93.500 kg (206.100 lb)
Tốc độ bay tiết kiệm xăng nhất.79 Mach
Tốc độ bay tối đa.82 Mach
Độ dài chạy khi cất cánh MTOW1.355 m (4.446 ft)1.950 m (6.398 ft)2.090 m (6.857 ft)2.180 m (7.152 ft)
Tầm xa khi đầy tải5.950 km hay 3.200 nm6.800 km hay 3.700 nm5.700 km hay 3.000 nm5.600 km hay 3.050 nm
Sức chứa nhiên liệu tối đa23.860 lít hay 6.300 USG29.840 lít hay 7.885 USG29.680 lít hay 6.850 USG
Độ cao tối đa lúc bay39.000 ft
Động cơ2 X PW6122A
2 X CFM56-5
2 X IAE V2500
2 X CFM56-5


Dòng A320 đã được phát triển để cạnh tranh với máy bay Boeing 737 Classics (-300/-400/-500) và sê ri McDonnell Douglas MD-80/90, và sau đó đã phải đối mặt với thách thức từ 737 Next-Generation (-600/-700/-800/-900) và Boeing 717 trong suốt hai thập kỷ vận hành của mình. Đến tháng 2 năm 2006, đối thủ cạnh tranh còn lại đối với các loại biến thể của A320 là sê ri 737 Next-Generation, khi các model khác đã ngừng sản xuất. Máy bay phản lực 195 của Embraer cũng là một đối thủ cạnh tranh lớn của A318.
Airbus đã giao hàng 3.092 chiếc A318/A319/A320/A321 lần đầu đầu năm 1988, cộng thêm 1.984 chiếc theo đơn đặt hàng chắc chắn (tính đến 30 tháng 4 năm 2007). Boeing đã xuất xưởng 5.379 chiếc 737 từ cuối năm 1967 với hơn 1.557 đơn đặt hàng (tính đến 30 tháng 4 năm 2007).Căn cứ trên những con số này, Airbus đã giao trung bình 160 chiếc serie A320 mỗi năm, so với 133 chiếc của Boeing 737.
Airbus đang nghiên cứu một phiên bản thay thế cho sê ri A320, dự kiến có tên là NSR, viết tắt của "máy bay tầm ngắn" (New Short-Range
TẦM QUAN TRỌNG CỦA BLACKBOX
Ein Trümmerteil der abgestützten Germanwings-Maschine. | Bildquelle: AFP
Hộp lưu dữ kiện CVR của máy bay A.320 lâm nạn đã tìm thấy

Blackbox có 2 hộp, hộp thứ nhất tiếng Đức gọi là Flugschreiber FDR  (engl. flight data recorder) và hộp thứ hai gọi là  Der Stimmenrekorder (engl. Cockpit Voice Recorder, CVRđược trang bị trên mổi phi cơ chở hành khách. Đó là hai hộp lưu các dử kiện (Daten) đã xãy ra trong vòng 25 giờ như là: độ cao của máy, tốc độ, được lưu lại. Ngoài ra nó còn ghi nhận tất cã các cuộc đàm thoại của các Piloten và những tiếng động trong phòng lái. Với những ghi nhận nầy, các chuyên viên điều tra sẽ phân tích được nguyên nhân của tai nạn. Hộp Blackbox nầy khó bị phá hũy  nhiệt độ cao 1000 độ C trong vòng 30 phút hoặc dưới độ sâu 4000 mét . Các chuyên viên có thể tìm thấy hộp nầy dể dàng vì các tín hiệu tự phát của nó. Một Akku có trang bị trong Blackbox để duy trì hoạt động cho hộp nầy khoãng 1 tháng sau khi xãy ra tai nạn.
http://www.heute.de/liveblog-germanwings-airbus-ueber-frankreich-abgestuerzt-37721032.html
Ông David Warren, (người Áo )người phát minh ra Blackbox
Mặt trước và mặt sau của Blackbox có ghi hàng chử tiếng Anh và Pháp
"FLIGHT RECORDER DO NOT OPEN" và  
"ENREGISTREUR DE VOL NE PAS OUVRIR"
Hộp Flugschreiber FDR  (engl. flight data recorder) đã được mỡ ra

Hộp  Stimmenrekorder (engl. Cockpit Voice Recorder, CVR)

Hai hãng cung cấp hộp Blackbox nầy là: L-3 Communications Corporation và Hamilton Sundstrand.Trị giá mổi hộp lưu trử dử kiện nây từ 10.000 tới 15.000 US$.

VI TRÍ ĐẶT BLACKBOX TRÊN MÁY BAY

 
Số 2 và 3 là vị trí đặt 2 Blackbox trân máy bay chở hành khách ( nằm gần đuôi máy bay)


BOEING 737 ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA A.320:
Boeing 737 là loại máy bay thân hẹp, một lối đi giữa, tầm ngắn đến trung phổ biến nhất thế giới. Với hơn 7000 chiếc đã được đặt hàng và hơn 5000 chiếc được giao, đây là máy bay phản lực thương mại được sản xuất và được giao hàng nhiều nhất từ trước đến nay và nó đã được Boeing sản xuất liên tục kể từ 1967. Chiếc 737 được sử dụng rộng rãi đến mức vào bất kỳ thời điểm nào cũng có 1250 chiếc loại này đang hoạt động trên khắp thế giới. Trung bình, cứ 5 giây thì một chiếc loại này đang cất cánh hoặc hạ cánh

Boeing 737 là loại máy bay thân hẹp, một lối đi giữa, tầm ngắn đến trung phổ biến nhất thế giới. Với hơn 7000 chiếc đã được đặt hàng và hơn 5000 chiếc được giao, đây là máy bay phản lực thương mại được sản xuất và được giao hàng nhiều nhất từ trước đến nay và nó đã được Boeing sản xuất liên tục kể từ 1967. Chiếc 737 được sử dụng rộng rãi đến mức vào bất kỳ thời điểm nào cũng có 1250 chiếc loại này đang hoạt động trên khắp thế giới. Trung bình, cứ 5 giây thì một chiếc loại này đang cất cánh hoặc hạ cánh.


Chiếc Boeing 737-100 đầu tiên thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày 9 tháng 4 năm 1967 do hai phi công Brien Wygle và Lew Wallick điều khiển và đi vào vận hành phục vụ tháng 2 năm 1968 với hãng Lufthansa, một hãng hàng không không phải của Mỹ khởi đầu một máy bay mới của Boeing. Chiếc Boeing 737-200 thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày 8 tháng 8 năm 1967. Chỉ có hãng Lufthansa là khách hàng mua đáng kể loại 737-100 và chỉ có 30 máy bay đã từng được sản xuất. Chiếc 737-200 dài hơn được các hãng ưa thích rộng rãi hơn và đã được sản xuất cho đến 1988. Khách hàng khởi đầu của 737-200 là hãng hàng không United Airlines. Chuyến bay khai trương của United đối với loại máy bay này được thực hiện vào ngày 28 tháng 4 năm 1968 từ Chicago O'Hare (ORD) đến Grand Rapids, Michigan (GRR). Sau máy bay #135, một loạt các cải tiến đã được đưa vào vận hành loại 737-200. Dòng máy bay này có tên 737-200 Advanced.

Bị cạnh tranh gay gắt bởi dòng Airbus A320 hiện đại, Boeing đã bắt đầu chương trình 737 Next Generation (NG) trong năm 1993. The 737NG bao gồm -600, -700, -800 và -900, và đến nay là máy bay có khung được nâng cấp đáng kể nhất. Hiệu suất vận hành đạt được của 737NG về cơ bản là mang đặc tính của một chiếc máy bay mới nhưng sự tương đồng thì vẫn được giữ lại từ chiếc 737 trước đây.

Năm 2004, Boeing đã đề xuất một gói vận hành ở sân bay ngắn (Short Field Performance) để đáp lại các yêu cầu của Gol Transportes Aéreos - luôn luôn vận hành từ các sân bay hạn chế. Gói lựa chọn này sẵn có đối với model 737NG và thiết bị chuẩn cho 737-900ER. Các cải thiện này đã nâng cao khả năng thực hiện cất và hạ cánh.

Boeing has already hinted that a "clean sheet" replacement for the 737 (internally dubbed "Y1") could follow the 787.

Vào ngày 13 tháng 2 năm 2006, Boeing đã giao chiếc 737 thứ 5000 cho hãng Southwest Airlines. Chiếc 737-700 này là chiếc 737 thứ 447 gia nhập đội tàu bay của hãng hoàn toàn sử dụng 737.

Vào ngày 21 tháng 8 năm 2006, Sky News đã tố giác rằng các máy bay 737 Next Generation của Boeing được sản xuất từ năm 1994 đến 2002 có các bộ phận có khuyết tật. Bản báo cáo cho rằng nhiều bộ phận của khung máy bay do Ducommun sản xuất bị những người làm công của Boeing phát hiện là khuyết tật nhưng Boeing đã từ chối kiện. Boeing cho rằng các cáo buộc này là "không có đạo đức"
Hãng sản xuấtBoeing Commercial Airplanes
Chuyến bay đầu tiên9 tháng 4 1967
Được giới thiệungày 10 tháng 2 1968 vớiLufthansa
Tình trạngđang hoạt động
Hãng sử dụng đầu tiênSouthwest Airlines (490)
Số lượng được sản xuất5.439
Chi phí máy bay737 NG US$49,5-85 triệu 
TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA BOEING.737
Kích thước737-100737-400737-500737-600737-700737-800737-900ER
Phi côngHai
Số nghế ngồi118 (1-class)168 (1-hạng)132 (1-hạng)149 (1-hạng)189 (1-hạng)215 (1-hạng)
Seat Pitch30" (1-class)30" (1-class)30" (1-class)30" (1-class)30" (1-class)28" (1-class)
Chiều rộng ghế17,2" (1-hạng)17.2" (1-hạng)17,2" (1-hạng)17,2" (1-hạng)17,2" (1-hạng)17,2" (1-hạng)
Chiều dài máy bay28,6 m
(94 ft)
36,5 m
(119 ft 6 in)
31,1 m
(101 ft 8 in)
31,2 m
(102 ft 6 in)
33,6 m
(110 ft 4 in)
39,5 m
(129 ft 6 in)
42,1 m
(138 ft 2 in)
Sải cánh28,3 m
(93 ft)
28,9 m
(94 ft 8 in)
35,7 m
(117 ft 5 in)
35,7 m
(117 ft 5 in)
35,7 m
(117 ft 5 in)
35,7 m
(117 ft 5 in)
Chiều cao máy bay11,3 m
(37 ft)
11,1 m
(36 ft 5 in)
12,6 m
(41 ft 3 in)
12,5 m
(41 ft 2 in)
Góc cụp cánh25°25.02°
Aspect Ratio8.83°9.16°9.45°
Chiều rộng thân3,76 m (12 ft 4 in)
Chiều cao thân4,11 m (13' 6")
Chiều rộng Cabin3,54 m (11 ft 7 in)
Chiều cao Cabin2,20 m (7 ft 3 in)
Trọng lượng rỗng28.120 kg
(61.864 lb)
33.200 kg
(73.040 lb)
31.300 kg
(68.860 lb)
36.378 kg
(80.031 lb)
38.147 kg
(84.100 lb)
41.413 kg
(91.108 lb)
44.676 kg
(98.495 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa49.190 kg
(108.218 lb)
68.050 kg
(149.710 lb)
60.550 kg
(133.210 lb)
66.000 kg
(145.500 lb)
Basic:70.080 kg
(154.500 lb)
ER: 77.565 kg
(171.000 lb)
79.010 kg
(174.200 lb)
85.130 kg
(187.700 lb)
Trọng lượng hạ cánh tối đa44.906 kg
(99.000 lb)
56.246 kg
(124.000 lb)
49.895 kg
(110.000 lb)
55.112 kg
(121.500 lb)
58.604 kg
(128.928 lb)
66.361 kg
(146.300 lb)
Trọng lượng không nhiên liệu tối đa40.824 kg
(90.000 lb)
53.070 kg
(117.000 lb)
46.720 kg
(103.000 lb)
51.936 kg
(114.500 lb)
55.202 kg
(121.700 lb)
62.732 kg
(138.300 lb)
Sức chứa hàng18.4 m3
(650 ft3)
38.9 m3
(1.373 ft3)
23.3 m3
(822 ft3)
21.4 m3
(756 ft3)
27.3 m3
(966 ft3)
45.1 m3
(1.591 ft3)
52.5 m3
(1.852 ft3)
Độ dài chạy cất cánh với MTOW1.990 m (6.646 ft)2.540 m (8.483 ft)2.470 m (8.249 ft)2.400 m (8.016 ft)2.480 m (8.283 ft)2.450 m (8.181 ft)
Độ cao tối đa khi vận hành35.000 ft37.000 ft41.000 ft
Tốc độ bay tiết kiệm xăng (mach)0,770,780.7850.78
Tốc độ tối đa (mach)0,82
Tầm xa khi chất đầy tải3.440 km (1.860 nm)4.005 km (2.165 nm)4.444 km (2.402 nm)5.648 km (3.050 nm)Basic: 6.230 km (3.365 nm)
WL: (3.900 nm)
ER: (5.375 nm)
5.665 km (3.060 nm)4.996 km (2.700 nm)
Sức chứa nhiên liệu tối đa17.860 L
4.725 USG
23.170 L
6.130 USG
23.800 L
6.296 USG
26.020 L
6.875 USG
26.020 L
6.875 USG
26.020 L
6.875 USG
29.660 L
7.837 USG
Nhà chế tạo động cơPratt & WhitneyCFM International
Loại động cơ (x2)JT8D-756-3B-256-3B-156-7B2056-7B2656-7B2756-7
Sức đẩy cất cánh19.000 lbf22.000 lbf20.000 lbf20.600 lbf26.300 lbf27.300 lbf
Sức đẩy lúc bay3.870 lbf4.930 lbf4.902 lbf5.210 lbf5.480 lbf
Fan Tip Diameter1.12 m (44 in)1.52 m (60 in)1.55 m (61 in)
Engine Bypass Ratio1.1:14.9:15.0:15.5:15.3:15.1:1
Chiều dài động cơ3,20 m (126,1 in)2,36 m (93 in)2,51 m (98,7 in)
Trọng lượng động cơ (khô)1.617.2 kg (3.558 lb)2.409.5 kg (4.301 lb)2.360 kg (5.194 lb)2.371 kg (5.216 lb)
Engine Ground Clearance51 cm (20 in)46 cm (18 in)48 cm (19 in)

Serie  A320 có hai phiên bản biến thể, A320-100 và A320-200. Phiên bản A320-200 là phiên bản cuối cùng do chỉ có 21 chiếc A320-100 được sản xuất từ trước đến nay; những đầu tiên này chỉ được giao cho hai hãng hàng không Air France và British Airways (do đơn đặt hàng của hãng British Caledonian Airways đã đặt trước khi hãng này bị British Airways mua lại) và là các máy bay A320 thiếu "các lá chắn cánh phụ". Dòng A320-200 nổi bật với các lá chắn cánh phụ nhỏ và sức chứa nhiên liệu tăng so với A320-100 về tầm bay xa hơn, chứ những khác biệt thì tối thiểu.

Tầm bay điển hình với lượng khách chuyên chở là 150 người đối với máy bay A320-200 là 2900 hải lý (5.400 km). Nó được đẩy bằng hai động cơ CFMI CFM56-5 hay IAE V2500 với công suất đẩy trong khoảng 25.500 đến 27.000 pound (tương đương 113 kN đến 120 kN).

A319

Một chiếc Airbus A319 của hãng British Airways tại Phi trường Heathrow London.

Đây là một phiên bản thay đổi nhỏ và thu hẹp lại của A320. Với dung lượng nhiên liệu thực tế tương tự như A320-200, và chở được ít khách hơn, máy bay chở 124 khách ở hai hạng ghế có tầm bay đến 3900 hải lý (7.200 km), mức cao nhất đối với hạng máy bay này. Dòng A320 và A319 là các biển thể thông dụng nhất của gia đình A320. Năm 2003 easyJet nhận các máy bay A319 với các khoang bếp nhỏ hơn (do hãng easyJet không phục vụ đồ ăn) và 156 chỗ với chỉ một hạng ghế. Để đáp ứng các quy định về di tản, các cửa thoát hiểm trên cánh đã được bổ sung.
Một chiếc Airbus A319 của hãng British Airways
 tại Phi trường Heathrow London.

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của máy bay này từ Boeing là 737-700. Đơn đặt hàng lớn của easyJet gồm 120 chiếc A319 cộng thêm 120 chiếc theo hợp đồng mua bán trước khiến cho đây là thương vụ mua bán máy bay lớn nhất trong thời gian gần đây, chỉ có thể so sánh được với đơn đặt hàng của đối thủ cạnh tranh chính Ryanair đối với máy bay Boeing 737.
Buồng chứa khách của A 319 trong lúc bay
Máy bay được đẩy bởi hai động cơ cùng loại như A320. Được chứng nhận của JAA và được Swissair đưa vào vận hành tháng 4 năm 1996. Northwest Airlines giữ kỷ lục về tuyến bay ngắn nhất bằng A319 từ Sân bay quốc tế Bishop ở Flint, MI đến Sân bay Detroit Metro của Detroit, một khoảng cách khoảng 57 dặm (91 km)

Kích thướcA318A319A320A321
Phi hành đoàn2
Số khách chuyên chở117 (1 hạng ghế)142 (1 hạng ghế)180 (2hạng ghế)184 (2 hạng ghế)
Chiều dài31,45 m (103 ft 2 in)33,84 m (111 ft)37.57 m (123 ft)44.51 m (146 ft)
Sải cánh34,10 m (111 ft 10 in)
Góc cụp cánh25°
Chiều cao12,56 m (41 ft 2 in)11,76 m (38 ft 7 in)
Chiều rộng Cabin3.70 m (12 ft 1 in)
Chiều rộng thân máy bay3,95 m. (13 ft)
Trọng lượng lúc trống điển hình39.300 kg40.600 kg42.400 kg48.200 kg
Trọng lượng cất cánh tối đa68.000 kg (149.900 lb)75.500 kg (166.500 lb)77.000 kg (169.000 lb)93.500 kg (206.100 lb)
Tốc độ bay tiết kiệm xăng nhất.79 Mach
Tốc độ bay tối đa.82 Mach
Độ dài chạy khi cất cánh MTOW1.355 m (4.446 ft)1.950 m (6.398 ft)2.090 m (6.857 ft)2.180 m (7.152 ft)
Tầm xa khi đầy tải5.950 km hay 3.200 nm6.800 km hay 3.700 nm5.700 km hay 3.000 nm5.600 km hay 3.050 nm
Sức chứa nhiên liệu tối đa23.860 lít hay 6.300 USG29.840 lít hay 7.885 USG29.680 lít hay 6.850 USG
Độ cao tối đa lúc bay39.000 ft
Động cơ2 X PW6122A
2 X CFM56-5
2 X IAE V2500
2 X CFM56-5
CÁC TAI NẠN HÀNG KHÔNG TỪ  LOẠI  MÁY BAY A.320:

Các tai nạn khiến máy bay bị hủy: 17 vụ, 618 người thiệt mạng.
26 tháng 6 năm 1988 - Chuyến bay 296 của Air France đâm vào các ngọn cây nằm phía ngoài của đường băng trong một chuyến bay biểu diễn tại Habshiem, Pháp. Máy bay bị rơi, 3 hành khách bị tử vong.
14 tháng 2 năm 1990 - Chuyến bay 605 của hãng Indian Airlines, bay bằng máy bay A320-231 chở 146 hành khách đã rơi khi nó đang hạ cánh xuống Sân bay Bangalore, khiến 88 hành khách và 4 thành viên phi hành đoàn tử vong.
20 tháng 1 năm 1992 - Chuyến bay 148 của Air Inter, một chiếc A320-111 bị rơi khi đâm vào một đỉnh núi gần Mount Sainte-Odile tại dãy núi Vosges trong khi đang đến gần Strasbourg, kết thúc chuyến bay bắt đầu từ Lyon. Tai nạn này khiến 87 người thiệt mạng (5 thành viên phi hành đoàn và 82 hành khách).
14 tháng 9 năm 1993 - Chuyến bay 2904, tại Warsaw bằng máy bay A320-211 đến từ Frankfurt am Main với 70 người đã rơi xuống một bức tường đất cuối đường băng. Một ngọn lửa bùng lên ở khu vực cánh trái và thâm nhập vào cabin hành khách. Hai viên phi công và một hành khách thiệt mạng.
22 tháng 3 năm 1998 - Chuyến bay 137 của hãng Philippine Airlines, một chiếc A320-214 bị rơi và trượt khỏi đường băng ở Sân bay Nội địa Bacolod City, RPVB, ở thành phố Bacolod, đâm vào những ngôi nhà gần đó. Không ai trên máy bay thiệt mạng, nhưng nhiều người dưới mặt đất bị thương và có 3 người thiệt mạng.
23 tháng 8 năm 2000 - Gulf Air Chuyến bay 072 của Gulf Air bằng máy bay A320-212 đã rơi ở Vịnh Ba Tư khi đang hạ cánh xuống Sân bay Bahrain. Tất cả 143 hành khách và phi hành đoàn thiệt mạng.
3 tháng 5 năm 2006 - Chuyến bay 967 của Armavia bằng máy bay A320-211 rơi xuống Biển Đen trong lần hạ cánh thứ hai xuống Sân bay Sochi. Tất cả 113 hành khách và phi hành đoàn đã thiệt mạng.
17 tháng 7 năm 2007, Chuyến bay 3054 của TAM Linhas Aéreas của hãng TAM Linhas Aéreas đã bị tai nạn trong khi đang hạ cánh xuống Sân bay quốc tế Congonhas-São Paulo làm tổng cộng 199 người thiệt mạng, bao gồm những người trên máy bay và những người dưới mặt đất.
30 tháng 5 năm 2008 - Chuyến bay 390 của TACA Airlines - EI-TAF, một chiếc A320-233 từ San Salvador trượt khỏi đường băng khi đang hạ cánh tại Sân bay quốc tế Toncontín ở Tegucigalpa, Honduras, trong điều kiện thời tiết xấu. Ít nhất 5 người thiệt mạng.
24 tháng3 năm 2015. Chuyến bay của Germanwings Airbus Đức, rơi tại miền nam nước Pháp trong vùng núi Alpen, làm tử vong 150 người cùng với phi hàng đoàn
Các vụ khác: 2 vụ, không có thương vong nào
Không tặc: 6 với tổng cộng 1 thương vong
Bảy vụ do trục trặc khi bánh tiếp xúc với mặt đất (nose gear), trong đó có vụ xảy ra trong Chuyến bay 292 của JetBlue Airways
Các vụ liên quan đến điều khiển  (Fly-by-wire)
Bánh xe của A.320 phát hoả khi tiếp đáp trong chuyến bay 292
 của JetBlue Airways tại Sân bay quốc tế Los Angeles.

Các vụ rơi đầu tiên, bao gồm Chuyến bay 296 của Air France, vào 26 tháng 6 năm 1988, đã làm sứt mẻ hình ảnh của A320 và các công nghệ điều khiển bằng điện kỹ thuật số kiểm soát bằng máy tính. Nguyên nhân của vụ rơi này vẫn còn đang trong tranh cãi do việc điều tra đã bị cản trở bởi sự giả mạo chứng cứ thực chất. ( nguồn Wikipedia)

Nhin lai nhung vu tai nan cua may bay A320-200 hinh anh
Ngày 14/9/1993, với chuyến bay Lufthansa Flight 2904 tại sân bay quốc tế Okecie. Đây là tại nạn của  chuyến bay từ Frankfurt Đức tới Warsaw Ba Lan làm 70 hành khách thiệt mạng 
Nhin lai nhung vu tai nan cua may bay A320-200 hinh anh 1
Ngày 17/7/2007 với chiếc máy bay TAM Linhas AŽreas A320-200, số hiệu 3054. Theo lịch trình, chiếc máy bay này sẽ bay chuyến nội địa, khởi hành từ Porto Alegre tới sân bay Congohas ở  Sao Paulo.  Tất cả 6 thành viên phi hành đoàn và 181 hành khách trên máy bay đều thiệt mạng.

Nhin lai nhung vu tai nan cua may bay A320-200 hinh anh 2
Ngày 30/5/2008 với chuyến bay 390 của hãng TACA.Theo lịch trình, máy bay cất cánh từ San Salvador, El Salvador tới Tegucigalpa, Honduras. Máy bay đã trượt khỏi đường băng , đâm đổ hàng rào  và vài chiếc xe quanh đó. Hậu quả của vụ việc là 1 trong số 6 phi hành đoàn cùng 2 trong số 118 hành khách đã thiệt mạng. 

Những tai nạn máy bay Airbus 320 thảm khốc nhất - 1
Ngày 26.6.1988, máy bay Airbus A320 mang số hiệu 296Q của hãng hàng không Air France đã đâm vào các ngọn cây nằm phía ngoài đường băng trong một chuyến bay biểu diễn tại Habshiem, Pháp. Máy bay bị rơi, 3 trong số 136 hành khách tử vong.

Những tai nạn thảm khốc nhất 

với máy bay Boeing 737

Những tai nạn thảm khốc nhất với máy bay Boeing 737
Ngày 4/12/1977, một phi cơ Boeing 737 của hãng hàng không Malaysia Airlines rơi xuống đầm lầy, khiến toàn bộ 93 hành khách và 7 thành viên phi hành đoàn thiệt mạng. Theo các điều tra viên, một tên không tặc xông vào khoang lái, bắn chết cả 2 phi công. Ngay lập tức, chiếc máy bay mất lái, lao thẳng xuống mặt đất. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Malaysia và Đại sứ Cuba tại Nhật Bản thiệt mạng trong vụ tai nạn.

Ngày 13/1/1982, chiếc máy bay Boeing 737-200 mang số hiệu 90 của hãng hàng không Air Florida gặp sự cố vì bão tuyết sau khi cất cánh khỏi sân bay Washington. Nó rơi xuống Potomac - dòng sông đóng băng ở thủ đô Washington. Vụ tai nạn cướp mạng sống của 5 trong số 74 hành khách, 5 thành viên phi hành đoàn và 4 lái xe dưới mặt đất.

Tame A320 (3834117937)
Ngày 11/7/1983, chiếc Boeing 737-2V2 của hãng hàng không TAME, Ecuador gặp nạn khi chuẩn bị đáp xuống sân bay Mariscal Lamar. Vụ tai nạn khiến toàn bộ 111 hành khách và 8 thành viên phi hành đoàn thiệt mạng. Các điều tra viên khẳng định phi công thiếu kinh nghiệm cùng lỗi hệ thống điều khiển là nguyên nhân gây ra vụ tai nạn.

Những tai nạn thảm khốc nhất với máy bay Boeing 737
Ngày 22/8/1985, chiếc Boeing 737-200 của hãng hàng không British Airtours gặp sự cố tại sân bay Manchester, Anh. Người ta phát hiện vết nứt trong động cơ phản lực Pratt & Whitney JT8D-15 bên phía trái thân máy bay. Vết nứt tạo ra lượng lớn khói độc, giết 56 người trong tổng số 136 hành khách và phi hành đoàn. Nó dẫn tới cuộc điều tra quy mô toàn diện, kéo theo nhiều đổi mới trong ngành công nghiệp 

Những tai nạn thảm khốc nhất với máy bay Boeing 737
Ngày 15/9/1988, chiếc Boeing 737-200 của hãng hàng không Ethiopian Airlines va phải một đàn chim khi cất cánh từ sân bay Bahir Dar, khiến cả 2 động cơ hư hại. Nó rơi khi cố gắng hạ cánh trở lại sân bay. 35 hành khách trong số 98 người trên máy bay thiệt mạng. Toàn bộ 6 thành viên phi hành đoàn sống sót.

Những tai nạn thảm khốc nhất với máy bay Boeing 737
Ngày 3/9/1989, chiếc máy bay Boeing 737-241 của hãng hàng không Varig, Brazil buộc phải hạ cánh xuống một khu rừng vì hết nhiên liệu do phi công nhầm hướng. Cú hạ cánh khiến 13 người trong tổng số 54 hành khách và thành viên phi hành đoàn thiệt mạng. Lực lượng cứu hộ tìm thấy những người còn sống 2 ngày sau đó.

Những tai nạn thảm khốc nhất với máy bay Boeing 737
Ngày 31/8/1999, chiếc Boeing 737-200 số hiệu 3142 của hãng hàng không LAPA, Argentina gặp sự cố khi cất cánh tại sân bay Jorge Newbery. Vụ tai nạn giết 65 người trong số 103 hành khách và thành viên phi hành đoàn. Đây là vụ tai nạn thảm khốc thứ hai trong lịch sử hàng không Argentina.

Những tai nạn thảm khốc nhất với máy bay Boeing 737
Ngày 19/4/2000, chiếc Boeing 737-200 của hãng hàng không Air Philippines rơi gần sân bay quốc tế Francisco Bangoy, thành phố Davao ở miền trung. Toàn bộ 131 hành khách và thành viên phi hành đoàn thiệt mạng trong vụ tai nạn. Đây cũng là vụ tai nạn hàng không đẫm máu nhất trong lịch sử Philippines.

Những tai nạn thảm khốc nhất với máy bay Boeing 737
Ngày 5/9/2005, chiếc Boeing 737-200 số hiệu 091 của hãng hàng không Mandala Airlines, Indonesia rơi khi cố gắng cất cánh rời sân bay quốc tế Polonia. Không lâu sau khi rời mặt đất, chiếc máy bay xấu số rơi xuống khu vực đông dân cư, giết chết 100 người trên máy bay và 49 người dưới mặt đất. 17 người trên máy bay sống sót sau tai nạn.

Những tai nạn thảm khốc nhất với máy bay Boeing 737
Ngày 20/4/2012, chiếc máy bay Boeing 737-200 số hiệu 213 của hãng hàng không Bhoja Air gặp sự cố tại Rawalpindi, Pakistan, cướp mạng sống của toàn bộ 121 hành khách và 6 thành viên phi hành đoàn. Đây là vụ tai nạn thảm khốc thứ hai trong lịch sử hàng không Pakistan

Chiếc máy bay Boeing của hãng hàng không giá rẻ Lion Air nổi nửa mình trên mặt biển. Thân máy bay bị gãy làm đôi ở vị trí ngay gần cánh.
Vụ rơi máy bay Boeing 737-800 của hãng hàng không Air Lion hồi năm 2013.
Tháng 4/2013: Một máy bay Boeing 737-800 mới được đưa vào hoạt động của hãng hàng không Indonesia Lion Air đã rơi xuống vùng biển gần đảo Bali trong điều kiện trời mưa lớn. Tất cả 108 hành khách và phi hành đoàn trên máy bay may mắn sống sót và không bị thương nặng. Đây cũng là vụ tai nạn thứ 7 của hãng Lion Air kể từ năm 2002

Năm 1988, một chiếc máy bay Boeing 737 của hãng hàng không Aloha Airlines chở 90 người trên khoang, đang trên đường tới Honolulu ở độ cao 7,3km, khi một mảng mái máy bay tung ra.Vụ nổ áp suất đã xé tung một mảng lớn hơn của mái, hút nữ tiếp viên 57 tuổi từ ghế ra ngoài máy bay. May mắn là tất cả các hành khách còn lại đều thắt dây an toàn, và phi công Robert Schornstheimer đã hạ cánh thành không 13 phút sau, đảm bảo không có thêm hành khách nào thiệt mạng.

Nguyễn Thị Hồng tổng hợp 25/3/2015

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét